Tìm hiểu Mệnh Hải Trung Kim hợp và kỵ với màu nào?

Đóng góp bởi: Elambo VN 209 lượt xem Đăng ngày 31/08/2022
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN

Hải Trung Kim được dịch từ nghĩa Hán Việt là vàng dưới biển, ngụ ý chỉ châu báu, vật quý chìm dưới lòng đại dương. Theo ý nghĩa trên thì những người mệnh này cũng ẩn chứa rất nhiều nội lực bên trong và cần được khai phá. Vậy mệnh Hải Trung Kim hợp và kỵ với màu gì? Tính cách và sự nghiệp ra sao? Hãy cùng Elambo tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây. 

menh hai trung kim hop mau gi

I. Ý nghĩa của mệnh Hải Trung Kim. Năm sinh mang mệnh Hải Trung Kim.

1. Ý nghĩa của mệnh Hải Trung Kim

Hải Trung Kim là mệnh trong ngũ hành nạp âm của Lục Thập Hoa Giáp thuộc hành Kim. Theo nghĩa Hán Việt thì “Hải” là biển cả, “Trung” là trong lòng còn “Kim” nghĩa là kim loại (hoặc có thể nói là vàng). Khi ghép lại thì Hải Trung Kim được dịch nghĩa là “vàng trong lòng biển cả”.

2. Những năm sinh mang mệnh Hải Trung Kim

Những người sinh vào năm Giáp Tý (1924, 1984) và Ất Sửu (1925, 1985) thuộc mệnh Hải Trung Kim. 

Trong đó thì tuổi Giáp Tý có thiên can thuộc hành Mộc, địa chi thuộc hành Thủy, đây là mối quan hệ tương sinh nên những người thuộc tuổi này thường gặp nhiều may mắn.

Tuổi Ất Sửu là trường hợp có thiên can khắc địa chi (thiên can thuộc hành Mộc và địa chi thuộc Thổ), mặc dù cả 2 năm này đều có lộc kinh doanh khá tốt nhưng tuổi Ất thường không may mắn bằng tuổi Giáp.

II. Người thuộc mệnh Hải Trung Kim hợp và kỵ với những màu gì?

1. Mệnh Hải Trung Kim tương hợp với những màu gì?

  • Màu nâu, vàng đất: theo quy luật tương sinh thì Thổ sinh Kim nên người mệnh Thổ luôn mang lại may mắn và lợi ích cho người mệnh Kim. Vì vậy, mệnh Hải Trung Kim sẽ phù hợp nhất với những màu sắc thuộc hành Thổ. 
  • Xanh dương: bạn có thể sử dụng màu xanh dương để mang lại may mắn về đường tình duyên lẫn công danh sự nghiệp.
  • Màu trắng, xám, ghi, ánh kim: bạn cũng có thể lựa chọn những màu sắc tương hợp thuộc hành Kim để mang lại vẻ sang trọng và hiện đại cho mình.

menh hai trung kim hop mau gi

2. Mệnh Hải Trung Kim kỵ hay khắc với những màu gì?

  • Đỏ, hồng, cam, tím: trong phong thủy Hỏa khắc Kim, vậy nên những người thuộc mệnh Hải Trung Kim thường không hợp với những màu đại diện cho hành Hỏa.
  • Xanh lá cây: Hải Trung Kim cũng tương khắc với cả những màu đại diện cho hành Mộc.

Bên cạnh đó, người thuộc mệnh này không nên sử dụng những màu sắc quá sặc sỡ vì sẽ lấn át sắc trắng của hành Kim từ đó làm giảm bớt sự may mắn cho bản mệnh. Nếu sử dụng thì bạn nên chú ý phối hợp sao cho hài hòa và cân đối.

Tìm hiểu thêm:

III. Tính cách của người thuộc mệnh Hải Trung Kim

Những người thuộc mệnh Hải Trung Kim thường mang tính cách hướng nội, sống nội tâm và khép kín nên họ rất ít khi chia sẻ tâm sự của mình với người khác.

Tuy nhiên, họ luôn là người chủ động, độc lập trong từng lời nói, hành động và là người đáng tin cậy. Những người mệnh này còn sẵn sàng lắng nghe câu chuyện của người khác từ đó giúp họ đưa ra hướng giải quyết.

Hải Trung Kim được xem là mệnh Kim hiền hòa nhất, không thường biện bạch, không thích sự nịnh nọt, công bằng, là những người điềm tĩnh, thông minh và có vẻ ngoài chỉnh tề và lịch sự

IV. Sự nghiệp và tình duyên của người thuộc mệnh Hải Trung Kim

1. Người thuộc mệnh Hải Trung Kim trong công việc

Người mệnh Hải Trung Kim thường sẽ phù hợp với những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ cao, họ có duyên với kinh doanh, tài lãnh đạo bẩm sinh và luôn bị thúc đẩy bởi tiền tài và địa vị. Ngoài ra, họ còn rất kỷ luật và nghiêm khắc nên dễ đạt được nhiều thành công trong công việc. 

Tuy nhiên, họ lại là người không quá giỏi trong giao tiếp vì vậy không phù hợp với những công việc như ngoại giao, tiếp thị, hay những công việc cần phải hoạt động theo nhóm.

2. Người thuộc mệnh Hải Trung Kim trong tình cảm

menh hai trung kim hop mau gi

Người thuộc mệnh Hải Trung Kim là những người sống trầm lặng, ít tâm sự với người khác nên không có quá nhiều mối quan hệ mở rộng. 

Phụ nữ mệnh Hải Trung Kim thường có tính cách dè dặt, cẩn thận và tỉ mỉ trong tình yêu. Tương tự, phái nam mệnh này cũng e ngại và rụt rè khi tiếp cận đối phương. Vì vậy, họ dễ rơi vào sự cô đơn.

Trong tình yêu, người mệnh Hải Trung Kim là một mẫu người chung thủy, vì vậy đây là một người rất thích hợp để bạn có thể kết giao.

V. Những mệnh hợp với mệnh Hải Trung Kim 

  • Hải Trung Kim với Hải Trung Kim: Đây được coi là “Hành Kim hội tụ”. Hai nạp âm có cùng bản chất và thuộc tính, kết hợp với nhau sẽ tạo thành một khối lớn. Do đó, sự kết hợp này là vô cùng thuận lợi cho bản mệnh.
  • Bạch Lạp Kim với Hải Trung Kim: Hai nạp âm này khi gặp nhau không mang lại quá nhiều thuận lợi. 
  • Thoa Xuyến Kim với Hải Trung Kim: Hai mệnh nếu kết hợp sẽ mang đến sự may mắn.
  • Kim Bạch Kim với Hải Trung Kim: Hai bản mệnh này cũng tương hòa nên khi gặp nhau cũng sẽ sinh ra may mắn, cát lợi nhỏ.
  • Giản Hạ Thủy với Hải Trung Kim: Hai mệnh này thường ít có sự tương quan với nhau. Tuy nhiên, do nguyên lý ngũ hành thì Kim sinh Thủy nên vẫn đem lại chút may mắn, cát lợi nhỏ.
  • Tuyền Trung Thủy với Hải Trung Kim: Do tất cả các sông, suối đều đổ về biển lớn, bồi đắp nguồn kim loại quý cho biển cả vậy nên hai nạp âm này kết hợp lại sẽ vô cùng tốt đẹp.
  • Thiên Hà Thủy với Hải Trung Kim: Không có sự liên hệ hay tương quan đến nhau nhưng hai can Giáp, Ất này thuộc mệnh Mộc và hai can Bính, Đinh thuộc mệnh Hỏa nên khi kết hợp lại vẫn mang lại sự may mắn, cát lợi.
  • Đại Khê Thủy với Hải Trung Kim: Hải Trung Kim được bồi đắp nguồn sinh là nước nên hai mệnh này kết hợp lại rất tốt.
  • Đại Hải Thủy với Hải Trung Kim: Vì là kim loại nằm trong biển nên luôn được chứa đựng, che chở và bao bọc bởi Đại Hải Thủy, nếu hai nạp âm này kết hợp sẽ vô cùng cát lợi.
  • Trường Lưu Thủy với Hải Trung Kim: Trường Lưu Thủy mang nước và nguồn kim loại quý bổ sung dồi dào vào cho Hải Trung Kim nên hai nạp âm này gặp nhau sẽ trở lên đại cát, đại lợi.
  • Sơn Hạ Hỏa với Hải Trung Kim: Tuy về nguyên lý, Mệnh Hỏa khắc Kim nhưng với hai mệnh này thì tuổi Bính Thân và Đinh Dậu can chi hợp và tương sinh với tuổi Giáp Tý, Ất Sửu nên nếu gặp nhau vẫn sẽ thuận hòa, cát lợi và tốt đẹp.
  • Ốc Thượng Thổ với Hải Trung Kim: Hai can Giáp, Ất thuộc hành Mộc sinh hai can Bính, Đinh thuộc hành Hỏa nên nếu kết hợp vẫn mang lại sự hài hòa, và cát lợi nhỏ.
  • Sa Trung Thổ với Hải Trung Kim: Thổ sinh Kim cộng thêm Giáp, Ất sinh Bính, Đinh và Thìn, Tỵ hợp Tý, Sửu nên hai mạng này gặp nhau sẽ sinh ra cát lợi.

menh hai trung kim hop mau gi

VI. Mệnh Hải Trung Kim tương khắc với mệnh gì?

  • Lư Trung Hỏa: Theo nguyên lý ngũ hành thì Hỏa khắc Kim. Hơn nữa, Hải Trung Kim lại mang theo nước của đại dương nên hai nạp âm này hình khắc với nhau khá mạnh mẽ. Nếu kết hợp lại sẽ xuất hiện tình trạng khắc khẩu và khó có thể dung hòa được với nhau trong cuộc sống.
  • Đại Lâm Mộc: Trên thực tế thì hai sự vật này khó có cơ hội gặp gỡ do vị trí và khoảng cách địa lý quá khác biệt. Tuy nhiên, theo nguyên lý trong ngũ hành, Kim khắc Mộc nên nếu cả hai kết hợp vẫn có sự hình khắc nhẹ.
  • Lộ Bàng Thổ: Hai sự vật này không có mối liên hệ hay tương tác với nhau. Nhưng xem xét kỹ thì Hải Trung Kim kèm theo nước biển nên rất kỵ tạp chất. Hơn nữa, hai chi Tý – Ngọ, Sửu – Mùi đều ở trong thế hình hại, hai chi Canh, Tân và Giáp, Ất khắc nhau về ngũ hành nên gặp nhau sẽ không mang lại kết quả tốt đẹp.
  • Kiếm Phong Kim: Hai thuộc tính này thực tế không hỗ trợ lẫn nhau. Hơn nữa, nước biển đi kèm Hải Trung Kim có thể khiến mũi kiếm bị hoen gỉ nên hai nạp âm này gặp nhau không mang cát lợi mà còn dẫn đến u buồn, thất bại.
  • Sơn Đầu Hỏa: Hai nạp âm này cũng không có mối liên hệ, tương tác với nhau trong thực tế nên nó chỉ hình khắc nhẹ do thuộc tính trong ngũ hành Hỏa khắc Kim.
  • Thành Đầu Thổ: Hải Trung Kim đi kèm nước biển nên rất kỵ Thổ nên không đem lại cát lợi.
  • Dương Liễu Mộc: Nước biển mặn lại mang theo kim loại không phải là nguồn dưỡng phù hợp cho cây dương liễu nên sẽ khiến cây thêm héo úa, tàn lụi. Hải Trung Kim cũng không đủ rắn chắc để có thể sát phạt Mộc nên hai nạp âm này gặp nhau đều không có lợi cho đôi bên.
  • Tích Lịch Hỏa: Trong thực tế thì hai nạp âm này vốn ít có cơ hội gặp gỡ nhau. Nhưng xét về nguyên lý, Hỏa khắc Kim nên nếu kết hợp với nhau vẫn có sự hình khắc nhẹ.
  • Tùng Bách Mộc: Tùng bách thường ở trên núi và kim loại ở trong biển rất khó để có cơ hội gặp gỡ. Vậy nên, chỉ hình khắc nhẹ về thuộc tính ngũ hành đó là Kim khắc Mộc.
  • Sa Trung Kim: Một là khoáng sản ở trong đất, một là kim loại dưới đáy biển. Cả hai không có mối liên hệ và tương tác nào với nhau. Hơn nữa, hai chi Ngọ, Mùi lại xung khắc hình hại với Tý, Sửu nên nếu kết hợp sẽ không mang lại cát lợi.
  • Bình Địa Mộc: Ở môi trường nước biển kèm kim loại, cây đồng bằng sẽ không thể sống cũng như phát triển được nên nếu gặp nhau sẽ không tốt.
  • Bích Thượng Thổ: Thực tế thì hai sự vật này khó có cơ hội gặp nhau. Nhưng hai can Canh, Tân lại khắc can Giáp, Ất nên nếu hai nạp âm này gặp nhau cũng không mang lại kết quả tốt đẹp.
  • Phúc Đăng Hỏa: Nếu hai nạp âm này mà kết hợp ắt không mang lại cát lợi bởi về nguyên lý phong thuỷ thì Hỏa khắc Kim, trên thực tế, ngọn lửa trong đèn không thể chống chọi lại với nước biển.
  • Đại Dịch Thổ: Cồn bãi mà bồi tụ ra biển khơi, chiếm diện tích và vùi lấp luôn cả kim loại trong biển nên nếu kết hợp sẽ vô cùng xấu.
  • Tang Đố Mộc: Về nguyên lý phong thuỷ thì Kim khắc Mộc. Hơn nữa, bản thân cây dâu gặp kim ắt sẽ bị tổn thương mà nó cũng không thể sinh trưởng trong môi trường nước biển mặn. Vì thế, hai nạp âm này gặp nhau không đem lại kết quả tốt đẹp.
  • Thiên Thượng Hỏa: Xét trong thực tế thì hai sự vật này không có mối liên hệ, vậy nên nó chỉ hình khắc nhẹ bởi thuộc tính ngũ hành Hỏa khắc Kim.
  • Thạch Lựu Mộc: Tương tự như Tang Đố Mộc, hai nạp âm này nếu gặp nhau không mang đến cát lợi.

Phía trên là những nội dung chi tiết về mệnh Hải Trung Kim mà Elambo muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn có thể hiểu hơn về con người mệnh Hải Trung Kim cũng như màu sắc đem lại may mắn cho bản mệnh.


THÔNG TIN LIÊN HỆ ELAMBO

Văn phòng đại điện: 97 Tôn Đức Thắng – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội

Hotline: 1900 88 66 43

Email: [email protected]

Website: https://elambo.vn/

Xem thêm chăn, ga, gối ELAMBO:

Kết thúc trong
.
.
.
.